Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp: Mở đường cho công nghệ lưỡng dụng Đủ điều kiện xem xét thông qua Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Bộ Quốc phòng Việt Nam tham dự Triển lãm quốc phòng lớn nhất châu Á |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
Bộ Quốc phòng ban hành thông tư hướng dẫn chế độ báo cáo, công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng. Ảnh: VGP |
Theo Thông tư này, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
Đối với chế độ báo cáo định kỳ gồm: Báo cáo quý, 6 tháng, năm, giữa kỳ và kỳ kế hoạch 5 năm, cụ thể: Doanh nghiệp Nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 1 Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư.
Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và Người đại diện phần vốn Nhà nước thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 2 Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư.
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế Nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con lập, trình bày báo cáo phải tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động, báo cáo tài chính riêng và hợp nhất theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của cả tập đoàn, tổng công ty, nhóm công ty mẹ - công ty con.
Đối với chế độ báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn Nhà nước thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Nội dung (biểu mẫu), thời hạn báo cáo căn cứ vào yêu cầu cụ thể của cơ quan, đơn vị ban hành chế độ báo cáo.
Ngoài chế độ báo cáo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định khác có liên quan của Bộ Quốc phòng đối với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước tương ứng.
Về phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy, hoặc văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: 1- Gửi trực tiếp tại bộ phận văn thư của cơ quan, đơn vị nhận báo cáo; 2- Qua đường quân bưu hoặc dịch vụ bưu chính; 3- Qua chức năng gửi, nhận báo cáo của hệ thống phần mềm dùng chung trên mạng truyền số liệu quân sự trong Bộ Quốc phòng (nếu được kết nối đường truyền số liệu quân sự).
Trường hợp báo cáo có thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Bộ Quốc phòng.
Việc gửi, nhận văn bản điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và Quy chế công tác văn thư trong Bộ Quốc phòng.
Về thời hạn, nơi nhận báo cáo: Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện lập, gửi báo cáo định kỳ đến cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo theo thời hạn và nơi nhận báo cáo của từng loại báo cáo tương ứng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Ngoài cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 06/2024/TT-BQP, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước phải lập, gửi báo cáo tới cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2024.
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp: Mở đường cho công nghệ lưỡng dụng Đủ điều kiện xem xét thông qua Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Bộ Quốc phòng Việt Nam tham dự Triển lãm quốc phòng lớn nhất châu Á |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
Bộ Quốc phòng ban hành thông tư hướng dẫn chế độ báo cáo, công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng. Ảnh: VGP |
Theo Thông tư này, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
Đối với chế độ báo cáo định kỳ gồm: Báo cáo quý, 6 tháng, năm, giữa kỳ và kỳ kế hoạch 5 năm, cụ thể: Doanh nghiệp Nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 1 Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư.
Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và Người đại diện phần vốn Nhà nước thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 2 Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư.
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế Nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con lập, trình bày báo cáo phải tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động, báo cáo tài chính riêng và hợp nhất theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của cả tập đoàn, tổng công ty, nhóm công ty mẹ - công ty con.
Đối với chế độ báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn Nhà nước thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Nội dung (biểu mẫu), thời hạn báo cáo căn cứ vào yêu cầu cụ thể của cơ quan, đơn vị ban hành chế độ báo cáo.
Ngoài chế độ báo cáo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định khác có liên quan của Bộ Quốc phòng đối với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước tương ứng.
Về phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy, hoặc văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: 1- Gửi trực tiếp tại bộ phận văn thư của cơ quan, đơn vị nhận báo cáo; 2- Qua đường quân bưu hoặc dịch vụ bưu chính; 3- Qua chức năng gửi, nhận báo cáo của hệ thống phần mềm dùng chung trên mạng truyền số liệu quân sự trong Bộ Quốc phòng (nếu được kết nối đường truyền số liệu quân sự).
Trường hợp báo cáo có thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Bộ Quốc phòng.
Việc gửi, nhận văn bản điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và Quy chế công tác văn thư trong Bộ Quốc phòng.
Về thời hạn, nơi nhận báo cáo: Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện lập, gửi báo cáo định kỳ đến cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo theo thời hạn và nơi nhận báo cáo của từng loại báo cáo tương ứng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Ngoài cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 06/2024/TT-BQP, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước phải lập, gửi báo cáo tới cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2024.
Cập nhật tin tức công nghệ mới nhất tại fanpage Công nghệ & Cuộc sống