Những điều cần biết về virus Hanta

 

Virus Hanta còn viết là virus Hantaan (genus Hantavirus, thuộc họ Bunyaviridea) có thể gây bệnh cho người trên khắp thế giới nhưng không gây bệnh cho các loài gặm nhấm. Người bị nhiễm bệnh do hít phải những vật thể trong không khí hình thành từ chất thải hay vết cắn của động vật gặm nhấm có nhiễm virus.

Tìm hiểu về virus Hanta

Đặc điểm dịch tễ học

(hay còn được gọi là virus Hantaan) được phát hiện đầu tiên tại sông Hantaan của Hàn Quốc vào năm 1978. Có ít nhất 20 loại virus Hanta được phát hiện, mỗi loại thích ứng với một loài gặm nhấm và phân bố ở nhiều nơi trên thế giới.

Tại Việt Nam virus Hanta đã được tìm thấy ở loài chuột Rattus Norvegicus ở một số tỉnh miền Bắc và có 11 loại của Việt Nam được đăng ký tại Ngân hàng gen Quốc tế trong đó 10 loại có cấu trúc genE thuộc chủng vùng Seoul. Đặc biệt, đã phát hiện một virus mới tại tỉnh Cao Bằng và được đặt tên là virus CBVN.

Virus Hanta được mang và lây bệnh cho người qua loài gặm nhấm chủ yếu là chuột, nhưng loại virus này chỉ gây bệnh cho người không gây bệnh cho các loài gặm nhấm. Người bị nhiễm virus do tiếp xúc những chất bài tiết của động vật gặm nhấm, nhiễm bệnh qua đường hô hấp và các chất bài tiết thải ra từ chuột hay bị chuột cắn, qua các vùng da bị tổn thương, niêm mạc mắt, mũi miệng, do nước hoặc thức ăn đã bị nhiễm virus Hanta trước đó.

Virus Hanta chỉ gây bệnh cho người không gây bệnh cho các loài gặm nhấm. 
Virus Hanta chỉ gây bệnh cho người không gây bệnh cho các loài gặm nhấm. 

Bệnh thường thấy ở người lớn, nhóm tuổi từ 20-50 tuổi. Hiếm khi gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi và những người già. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ. Nhóm đối tượng có nguy cơ cao là những người sống ở nơi có nhiều chuột, những người thường đi dạo trong rừng, ngoài đồng hoặc thích đi cắm trại; người làm việc trong các kho hàng hay tại những vựa lúa; người làm nghề thợ điện, sửa ống nước... Ngoài ra, những người làm rừng, các chuyên viên phòng thí nghiệm thường xuyên tiếp xúc và sử dụng các loài chuột hoặc các loài gặm nhấm cũng có thể nhiễm virus. Hiếm xảy ra lan truyền virus Hanta từ người bệnh sang người lành.

Triệu chứng của bệnh

Virus hanta có thời gian ủ bệnh ở người khoảng 2 – 4 tuần trước khi triệu chứng nhiễm trùng xảy ra. Virus Hanta gây ra hai thể bệnh với tỷ lệ tử vong cao là: Sốt xuất huyết hội chứng thận (HFRS - Haemorrhagic Fever with Renal Syndrome) và Hội chứng phổi do virus Hanta (HPS - Hantanvirus Pulmonary Syndrome).

Chẩn đoán phòng thí nghiệm

Chẩn đoán phòng thí nghiệm gồm có một số phương pháp nhưng rất khó phát hiện virus Hanta: Kháng thể miễn dịch huỳnh quang (IFA), miễn dịch enzyme, ngăn ngưng kết hồng cầu, Western Blot, RT-PCR.

Một số biện pháp phòng chống virus Hanta

Hiện nay bệnh chưa có vắc xin phòng bệnh, cách ngăn ngừa chủ yếu là kiểm soát các loài gặm nhấm. Tránh tiếp xúc với chuột và chất thải của chúng.

Cập nhật tin tức công nghệ mới nhất tại fanpage Công nghệ & Cuộc sống