Bệnh tiểu đường loại 2, còn được gọi là đái tháo đường, là một tình trạng mãn tính khá phổ biến hiện nay. Bằng cách điều chỉnh lượng đường trong máu, bệnh nhân tiểu đường loại 2 có thể kiểm soát các triệu chứng.
Chế độ ăn uống hợp lý là cần thiết cho bệnh nhân tiểu đường loại 2. Ảnh: NV |
Chế độ ăn uống phù hợp là một trong những phương pháp giúp kiểm soát lượng đường trong máu.
Theo BS.CKI Đoàn Minh Yên Hà, đối với những người mắc bệnh tiểu đường loại 2, nên ăn ba bữa chính trong ngày: sáng, trưa và tối, hạn chế ăn lặt vặt hoặc các bữa phụ. Đặc biệt nên ăn đúng giờ trong mỗi bữa ăn chính và ăn vừa đủ với nhu cầu của cơ thể.
Ngoài ra, người mắc tiểu đường loại 2 cần hạn chế ăn các loại thực phẩm có nhiều đường bột, chẳng hạn như: cơm, bánh mì, bánh kẹo, nước ngọt,... Tuy nhiên, vì đây là nhóm thực phẩm cung cấp năng lượng chính cho cơ thể nên chúng ta chỉ có thể ăn một lượng nhỏ chứ không thể tiêu thụ hoàn toàn.
Để khắc phục điều này, cần tăng cường tiêu thụ thực phẩm giàu chất xơ, chất béo tốt, hạn chế muối và thực phẩm có chất béo xấu.
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu đường loại 2 phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Đủ chất đạm, béo, đường bột, vitamin, muối khoáng với khối lượng hợp lý.
Các nhóm chất đường bột (glucid), lipid và protein là ba nhóm thực phẩm chính cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Nhóm các chất đường bột (glucid)
Khoảng 50–60% năng lượng hàng ngày được tạo thành từ nhóm chất này. Bệnh nhân trung bình có thể tiêu thụ 1-1,5 chén cơm lưng trong một bữa ăn chính. Ngoài ra, bạn có thể thay thế cơm bằng các loại thực phẩm có lượng bột đường tương đương, ưu tiên các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp.
Nhóm chất đạm (protein)
Nhóm chất này chiếm khoảng 15-20% tổng năng lượng hàng ngày, hoặc 1g/kg/ngày. Một người 50 kg hoạt động nhẹ thường cần 50–60 g đạm mỗi ngày. Một người 50 kg đặc biệt cần khoảng 60g đạm/ngày chia làm 3 bữa.
Nhóm chất béo (lipid)
Khoảng 15-20% năng lượng hàng ngày, hoặc 1g/kg/ngày, được tạo thành từ nhóm chất này. Người bị bệnh nên ăn các loại chất béo không bão như omega 9 (có trong dầu oliu, các loại hạt), omega 3 (có nhiều trong cá béo, dầu cải), v.v. Các chất béo xấu có trong bơ, mỡ động vật, dầu cọ, dầu dừa và dầu dừa phải được tiêu thụ ít hơn.
Người mắc bệnh tiểu đường nên bổ sung thêm chất xơ bên cạnh ba nhóm thực phẩm chính. Theo nghĩa này, bệnh nhân cần bổ sung 20–25g chất xơ mỗi ngày, hoặc khoảng 300g rau xanh mỗi ngày và 200g trái cây mỗi ngày.
Viện dinh dưỡng quốc gia (Bộ Y tế) khuyến nghị rằng ngoài chế độ ăn uống hợp lý, chúng ta cũng cần có lối sống năng động để kiểm soát và phòng ngừa bệnh tiểu đường. Duy trì lối sống lành mạnh, hoạt động thể chất thường xuyên và hợp lý. Duy trì cân nặng hợp lý và tránh tăng cân quá mức.
Chỉ số đường huyết (GI) của thực phẩm
Viện dinh dưỡng quốc gia tuyên bố rằng mặc dù có lượng carbohydrat bằng nhau, các loại thức ăn khác nhau sẽ làm tăng lượng đường huyết sau khi ăn ở các mức độ khác nhau. Chỉ số đường huyết của loại thức ăn đó đề cập đến khả năng làm tăng lượng đường trong máu sau khi ăn. Chỉ số đường huyết được coi là một chỉ số để lựa chọn thực phẩm.
Chỉ số đường huyết (GI) là thước đo diện tích dưới đường cong glucose trong máu sau khi tiêu thụ 50g cacbohydrat thực phẩm so với 50g cacacbohydrat thực phẩm thông thường (glucose). GI của glucose bằng 100.
Đường máu tăng từ từ và thấp sau khi ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp. Đường máu tăng nhanh và cao sau khi ăn thực phẩm với chỉ số đường huyết cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết không thể tính trước, bao gồm số lượng carbonhydrat, loại đường (glucose, fructose, sucrose, lactose), tính chất tự nhiên của tinh bột (tỷ số giữa amilo và amylopectin), quá trình nấu và chế biến.
Phản ứng glucose máu sau ăn, chẳng hạn như glucose máu lúc đói, glucose máu trước bữa ăn, sự phân bố các chất dinh dưỡng đa lượng của bữa ăn, sự kháng insulin,... cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.
7 thực phẩm có chỉ số GI thấp tốt cho bệnh tiểu đường
Cập nhật tin tức công nghệ mới nhất tại fanpage Công nghệ & Cuộc sống