Cơ hội cho Petrovietnam trong chuyển dịch năng lượng |
Nền kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây luôn có tốc độ phát triển nhanh ở châu Á, với tỷ lệ tăng trưởng GDP hơn 6%/năm hơn 6%, trong đó ngành năng lượng đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đầu tư của ngành năng lượng đã tạo ra khoảng trống, dần dần gây áp lực lớn lên an ninh năng lượng của đất nước.
Bảo đảm an ninh năng lượng luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, nhận diện được những thách thức đó. "Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng, đồng thời là tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội" đã nêu rõ trong Nghị quyết 55-NQ/TW ngày 11-2-2020 của Bộ Chính trị về "Định hướng chiến lược phát triển năng năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045." Yếu tố hàng đầu bảo đảm tăng trưởng kinh tế là tiếp cận với nguồn năng lượng ổn định và giá cả phải chăng. Ưu tiên phát triển năng lượng nhanh chóng và bền vững, đi trước một bước, gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là nhiệm vụ quan trọng xuyên suốt trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết cũng đã thiết lập mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng ở mức 15% vào năm 2030 và 20% vào năm 2045. Nghị quyết cũng đã nêu ra nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu công nghệ, tạo ra một số đề án thử nghiệm sản xuất và khuyến khích sử dụng năng lượng hydro theo xu hướng toàn cầu.
Petrovietnam cần tìm những hướng đi mới trong tương lai, đặc biệt là tận dụng các lợi thế sẵn có của ngành Dầu khí Việt Nam để hình thành đầy đủ toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị dầu khí từ thăm dò, khai thác, xử lý, vận chuyển, tồn trữ và phân phối các sản phẩm dầu khí, nhằm phát triển các nguồn năng lượng sạch. Trong bối cảnh sản lượng dầu khí giảm, Petrovietnam cần tiếp tục thực hiện vai trò của một doanh nghiệp trụ cột trong thực hiện chiến lược năng lượng, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu (BĐKH).
Petrovietnam nên tạo ra và triển khai các định hướng chiến lược để đạt được mục tiêu đó, chẳng hạn như tăng trữ lượng và duy trì sản lượng khai thác, bảo đảm an ninh năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên, hạ tầng, tối ưu hóa chi phí sản xuất, giảm thiểu tác động môi trường và mở rộng các lĩnh vực mới.
Về gia tăng trữ lượng, duy trì sản lượng khai thác, bảo đảm an ninh năng lượng, cần ưu tiên đẩy mạnh, rút ngắn tiến độ đưa mỏ mới vào khai thác, tận dụng hạ tầng sẵn có, tận thăm dò và thăm dò mở rộng ở các khu vực lân cận bể Cửu Long và Nam Côn Sơn; tập trung thực hiện đánh giá tiềm năng, trữ lượng dầu khí truyền thống, phi truyền thống và các cơ chế, chính sách, công nghệ phát triển mỏ nhỏ, mỏ cận biên biên biên, khí tự nhiên có hàm lượng CO2 cao, các lô hoàn trả, EOR; đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống cảng nhập, kho chứa, phân phối LNG/khí đốt để cung cấp đủ khí theo nhu cầu của các hộ tiêu thụ; xây dựng chiến lược nhập khẩu LNG phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước, đồng thời khai thác hiệu quả, hợp lý nguồn khí trong nước.
Một góc Nhà máy Xử lý khí Cà Mau |
Về sử dụng hiệu quả tài nguyên, hạ tầng, tối ưu hóa chi phí sản xuất, cần phát triển lĩnh vực hóa dầu, chế biến sâu các sản phẩm dầu khí, tích hợp lọc dầu - hóa dầu để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm dầu khí, thu hút đầu tư trong lĩnh vực lọc hóa dầu theo hướng chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển chiến lược cho các lĩnh vực, tích hợp hạ tầng, tài sản của Petrovietnam để nâng cao hiệu quả, giảm chi phí.
Tích hợp các nguồn năng lượng và nguyên liệu tái tạo vào toàn bộ chuỗi giá trị của ngành Dầu khí, đặc biệt là các nhà máy lọc hóa dầu, để thay thế dần nguồn nguyên liệu hóa thạch ngày càng cạn kiệt và giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Về giảm thiểu tác động môi trường, cần xây dựng chiến lược, lộ trình giảm phát thải khí nhà kính và tiến tới phát thải ròng bằng 0 (Net zero).
Nghiên cứu thị trường, khả năng tham gia của Petrovietnam vào chuỗi cung ứng hydro toàn cầu, các mô hình kinh doanh, lộ trình và cơ chế, các chính sách thúc đẩy phát triển năng lượng hydro, nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn thải CO2 trong nước, xác định lộ trình áp dụng CCUS của Petrovietnam và các cơ chế, chính sách hỗ trợ, nghiên cứu tiềm năng năng lượng tái tạo (NLTT), chuyển đổi mô hình Petrovietnam thành tập đoàn năng lượng, có cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển NLTT, đặc biệt là điện gió ngoài khơi. Các giải pháp công nghệ tập trung vào việc thử nghiệm, tích hợp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ tầng của ngành Dầu khí.
Ngoài ra, Petrovietnam cần triển khai đồng bộ các giải pháp: xác định rõ chiến lược, lộ trình trong quá trình chuyển đổi thành tập đoàn năng lượng, phù hợp với xu hướng của quá trình chuyển dịch năng lượng và đặc thù chuyên ngành, đồng thời phát huy các lợi thế sẵn có của hạ tầng dầu khí; chủ động đề xuất và tham gia vào quá trình hoạch định các chiến lược, chính sách phát triển năng lượng nói chung và năng lượng sạch nói riêng để tạo khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển của Petrovietnam; xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu dài hạn, ứng dụng và thử nghiệm công nghệ mới để nâng cao năng lực làm chủ công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng mới, năng lượng sạch; chủ động tìm kiếm, xây dựng quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế có thế mạnh về thị trường, công nghệ; chuẩn bị nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia, quản lý; hợp tác với các trường đại học để phát triển, xây dựng các chương trình đào tạo mới phù hợp; và sẵn sàng tham gia sản xuất, kinh doanh khi thị trường có đủ điều kiện; chủ động tìm kiếm và xây dựng quan hệ đối tác công nghệ để hợp tác và chuyển giao công nghệ nhằm triển khai các dự án năng lượng sạch ở Việt Nam; sẵn sàng xây dựng, xây dựng nguồn nhân lực để phát triển, đặc biệt là các nhóm chuyên gia, quản lý, để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp năng lượng sạch trong tương lai.
Cần xác định rõ chiến lược, lộ trình trong quá trình chuyển đổi Petrovietnam thành tập đoàn năng lượng, phù hợp với xu hướng của quá trình chuyển dịch năng lượng và đặc thù chuyên ngành, đồng thời phát huy các lợi thế sẵn có của hạ tầng dầu khí... |
Cơ hội cho Petrovietnam trong chuyển dịch năng lượng |
Nền kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây luôn có tốc độ phát triển nhanh ở châu Á, với tỷ lệ tăng trưởng GDP hơn 6%/năm hơn 6%, trong đó ngành năng lượng đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đầu tư của ngành năng lượng đã tạo ra khoảng trống, dần dần gây áp lực lớn lên an ninh năng lượng của đất nước.
Bảo đảm an ninh năng lượng luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, nhận diện được những thách thức đó. "Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng, đồng thời là tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội" đã nêu rõ trong Nghị quyết 55-NQ/TW ngày 11-2-2020 của Bộ Chính trị về "Định hướng chiến lược phát triển năng năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045." Yếu tố hàng đầu bảo đảm tăng trưởng kinh tế là tiếp cận với nguồn năng lượng ổn định và giá cả phải chăng. Ưu tiên phát triển năng lượng nhanh chóng và bền vững, đi trước một bước, gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là nhiệm vụ quan trọng xuyên suốt trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết cũng đã thiết lập mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng ở mức 15% vào năm 2030 và 20% vào năm 2045. Nghị quyết cũng đã nêu ra nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu công nghệ, tạo ra một số đề án thử nghiệm sản xuất và khuyến khích sử dụng năng lượng hydro theo xu hướng toàn cầu.
Petrovietnam cần tìm những hướng đi mới trong tương lai, đặc biệt là tận dụng các lợi thế sẵn có của ngành Dầu khí Việt Nam để hình thành đầy đủ toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị dầu khí từ thăm dò, khai thác, xử lý, vận chuyển, tồn trữ và phân phối các sản phẩm dầu khí, nhằm phát triển các nguồn năng lượng sạch. Trong bối cảnh sản lượng dầu khí giảm, Petrovietnam cần tiếp tục thực hiện vai trò của một doanh nghiệp trụ cột trong thực hiện chiến lược năng lượng, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu (BĐKH).
Petrovietnam nên tạo ra và triển khai các định hướng chiến lược để đạt được mục tiêu đó, chẳng hạn như tăng trữ lượng và duy trì sản lượng khai thác, bảo đảm an ninh năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên, hạ tầng, tối ưu hóa chi phí sản xuất, giảm thiểu tác động môi trường và mở rộng các lĩnh vực mới.
Về gia tăng trữ lượng, duy trì sản lượng khai thác, bảo đảm an ninh năng lượng, cần ưu tiên đẩy mạnh, rút ngắn tiến độ đưa mỏ mới vào khai thác, tận dụng hạ tầng sẵn có, tận thăm dò và thăm dò mở rộng ở các khu vực lân cận bể Cửu Long và Nam Côn Sơn; tập trung thực hiện đánh giá tiềm năng, trữ lượng dầu khí truyền thống, phi truyền thống và các cơ chế, chính sách, công nghệ phát triển mỏ nhỏ, mỏ cận biên biên biên, khí tự nhiên có hàm lượng CO2 cao, các lô hoàn trả, EOR; đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống cảng nhập, kho chứa, phân phối LNG/khí đốt để cung cấp đủ khí theo nhu cầu của các hộ tiêu thụ; xây dựng chiến lược nhập khẩu LNG phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước, đồng thời khai thác hiệu quả, hợp lý nguồn khí trong nước.
Một góc Nhà máy Xử lý khí Cà Mau |
Về sử dụng hiệu quả tài nguyên, hạ tầng, tối ưu hóa chi phí sản xuất, cần phát triển lĩnh vực hóa dầu, chế biến sâu các sản phẩm dầu khí, tích hợp lọc dầu - hóa dầu để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm dầu khí, thu hút đầu tư trong lĩnh vực lọc hóa dầu theo hướng chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển chiến lược cho các lĩnh vực, tích hợp hạ tầng, tài sản của Petrovietnam để nâng cao hiệu quả, giảm chi phí.
Tích hợp các nguồn năng lượng và nguyên liệu tái tạo vào toàn bộ chuỗi giá trị của ngành Dầu khí, đặc biệt là các nhà máy lọc hóa dầu, để thay thế dần nguồn nguyên liệu hóa thạch ngày càng cạn kiệt và giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Về giảm thiểu tác động môi trường, cần xây dựng chiến lược, lộ trình giảm phát thải khí nhà kính và tiến tới phát thải ròng bằng 0 (Net zero).
Nghiên cứu thị trường, khả năng tham gia của Petrovietnam vào chuỗi cung ứng hydro toàn cầu, các mô hình kinh doanh, lộ trình và cơ chế, các chính sách thúc đẩy phát triển năng lượng hydro, nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn thải CO2 trong nước, xác định lộ trình áp dụng CCUS của Petrovietnam và các cơ chế, chính sách hỗ trợ, nghiên cứu tiềm năng năng lượng tái tạo (NLTT), chuyển đổi mô hình Petrovietnam thành tập đoàn năng lượng, có cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển NLTT, đặc biệt là điện gió ngoài khơi. Các giải pháp công nghệ tập trung vào việc thử nghiệm, tích hợp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ tầng của ngành Dầu khí.
Ngoài ra, Petrovietnam cần triển khai đồng bộ các giải pháp: xác định rõ chiến lược, lộ trình trong quá trình chuyển đổi thành tập đoàn năng lượng, phù hợp với xu hướng của quá trình chuyển dịch năng lượng và đặc thù chuyên ngành, đồng thời phát huy các lợi thế sẵn có của hạ tầng dầu khí; chủ động đề xuất và tham gia vào quá trình hoạch định các chiến lược, chính sách phát triển năng lượng nói chung và năng lượng sạch nói riêng để tạo khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển của Petrovietnam; xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu dài hạn, ứng dụng và thử nghiệm công nghệ mới để nâng cao năng lực làm chủ công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng mới, năng lượng sạch; chủ động tìm kiếm, xây dựng quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế có thế mạnh về thị trường, công nghệ; chuẩn bị nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia, quản lý; hợp tác với các trường đại học để phát triển, xây dựng các chương trình đào tạo mới phù hợp; và sẵn sàng tham gia sản xuất, kinh doanh khi thị trường có đủ điều kiện; chủ động tìm kiếm và xây dựng quan hệ đối tác công nghệ để hợp tác và chuyển giao công nghệ nhằm triển khai các dự án năng lượng sạch ở Việt Nam; sẵn sàng xây dựng, xây dựng nguồn nhân lực để phát triển, đặc biệt là các nhóm chuyên gia, quản lý, để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp năng lượng sạch trong tương lai.
Cần xác định rõ chiến lược, lộ trình trong quá trình chuyển đổi Petrovietnam thành tập đoàn năng lượng, phù hợp với xu hướng của quá trình chuyển dịch năng lượng và đặc thù chuyên ngành, đồng thời phát huy các lợi thế sẵn có của hạ tầng dầu khí... |
Thanh Tùng
Cập nhật tin tức công nghệ mới nhất tại fanpage Công nghệ & Cuộc sống
Nguồn tin: petrotimes.vn
Tham gia bình luận