Mực nước hồ chứa điện khu vực Bắc Bộ đang tăng nhanh.

Mực nước hồ chứa điện khu vực Bắc Bộ đang tăng nhanh.

Cụ thể, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Cục ATMT) báo cáo rằng lưu lượng, mực nước tại các hồ điện khu vực Bắc Bộ tăng, các hồ chứa lớn đang nâng cao mực nước, hạn chế huy động phát điện để dự phòng đợt nắng nóng tiếp theo và một số hồ vừa, nhỏ, tràn tự do đã phải điều tiết nước lũ. Lượng nước về một số hồ khu vực Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ thấp, chủ yếu điều tiết nước để đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhanh, cao hơn mực nước chết từ 10m đến 20m
Hiện mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ đang tăng nhanh

Thác Bà, Bản vẽ, Đồng Nai 3 và Thác Mơ là những hồ có mực nước thấp. Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Thác Mơ và Đồng Nai 3 là một số điện phát điện hạn chế, cầm chừng với lưu lượng, mực nước và công suất thấp.

Dự báo tình hình văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ ở mức cao; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực duyện hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ, ở mức thấp. Cụ thể:

Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ điện lưu lượng về hồ lớn, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 452 m3/s; Hồ Sơn La: 1111 m3/s; Hồ Bình: 611 m3/s; Hồ Thác Bà: 85 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 588 m3/s; Hồ Bản Chát: 316 m3/s.

Mực nước hồ tăng cao so với ngày hôm qua; mực nước hồ/mực nước chết: Hồ Lai Châu: 289.17 m/265 m; Hồ Sơn La: 182.73/175 m; Hồ Bình: 102.13/80 m; Hồ Thác Bà: 47.16/46 m; Hồ Tuyên Quang: 102.09/90 m; Hồ Bản Chát: 444.54/431 m.

Khu vực Bắc Trung Bộ

Hồ Trung Sơn: 538 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 103 m3/s; Hồ Hủa Na: 40 m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 8 m3/s. Các hồ điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua.

Mực nước hồ ngày hôm qua (mực nước hồ/mực nước chết): Hồ Trung Sơn: 157.43/150 m (qui định tối thiểu: 150.7 m); Hồ Bản Vẽ: 157.06/155.0 m (qui định mức tối thiểu: 166.4 đến 171 m); Hồ Hủa Na: 221.09/215 m (qui định mức thấp nhất: 217.6 m); Hồ Bình Điền: 64.91/53 m (qui định mực tối thiểu: 65.8 đến 67.9 m); Hồ Hương Điền: 50.51/46 m (qui định mực ít nhất: 49.1 đến 50.4 m).

Khu vực Đông Nam Bộ. Khu vực Đông Nam Bộ là một khu vực của đất nước đang phát triển mạnh mẽ về kinh tế và thương mại. Trung Quốc, Lào và Mũi phía Đông, Lào và Thái Bình Dương. Có thể tìm thấy các khu vực phía đông nam của quốc gia này ở phía bắc và phía đông của nó ở phía nam, phía tây và phía tây của nó ở phía nam. Có thể tìm thấy một số khu vực phía đông nam có thể được tìm thấy ở phía nam, chẳng hạn như Mũi phía Đông của Thái Bình Dương.

Các hồ điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 60 m3/s; Hồ Trị An: 550 m3/s.

Mực nước hồ/mực nước chết: Hồ Thác Mơ: 199.71/198 m (qui định tối thiểu: 202.2m đến 203.2m); Hồ Trị An: 53.62/50 m (thiết kế tối thiểu: 51.3m đến 51.9m). Mực nước của các hồ đã vượt qua mực nước chết, tăng nhẹ so với ngày hôm qua.

Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ điện lưu lượng nước thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 58.3 m3/s; Hồ Đăk Đrink: 29.6 m3/s; Hồ Bung 4: 39.8 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 57.89 m3/s; Hồ Ba Hạ: 128 m3/s; Hồ Hinh: 19 m3/s.

Mực nước hồ/ mực nước chết giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/mực nước chết) khi mực nước của các hồ được đặt ở mức tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành:

Hồ A Vương (MN hồ/MNC): 361.52/340 (qui định tối thiểu: 358.5 đến 360.8 m); Hồ Đăk Đrink: 399.74/375 (qui định tối thiểu): 395.1m đến 396.7m; Hồ Sông Bung 4: 218/205 m (qui định tối thiểu là 213.5m đến 215.2m); Hồ Sông Tranh 2: 157.57/140 m (qui định tối thấp: 156.3 m đến 157.4 m); Hồ Sông Ba Hạ: 102.88/101 m (qui định tối ít: 102.4 m đến 103.2 m); Hồ Sông Hinh: 203.76/196 m (qui định tối tối thiểu: 203 m đến 203.7 m).

Khu vực Tây Nguyên. Vùng Tây Nguyên là khu vực giáp với phía bắc và phía đông của nó. Trung Quốc giáp nó ở phía tây bắc và phía tây bắc, Lào ở phía tây và Biển Andaman ở phía nam và phía tây, Thái Lan ở phía nam và biển Andaman ở phía nam. Có thể tìm thấy các mỏm đá ở phía nam được sử dụng cho đến khi có một bức tranh chính xác hơn về những gì đang xảy ra ở đó.

Các hồ điện lưu lượng về hồ ổn định, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 113 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 41 m3/s; Hồ Đại Ninh: 33 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 80.4 m3/s; Hồ Đồng Nai: 18.64 m3/s; Hồ Ialy: 52 m3/s; Hồ Pleikrông: 83 m3/s; Hồ Sê San 4: 13 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 17.54 m3/s;

Mực nước của các hồ như sau ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): Hồ Buôn Kuốp: 410.59/409 m; Hồ Buôn Tua Srah: 469.82/465 m (qui định tối thiểu: 466.5m đến 469.5m); Hồ Đại Ninh: 866.2/860 m (qui định mức tối thiểu: 862 m đến 863.6 m); Hồ Hàm Thuận: 583.95/575 m (qui định mực tối thiểu: 577.7m đến 579.6 m); Hồ Đồng Nai 3: 572.33/570 m (qui định mực thấp: 571.2m đến 572.5m); Hồ Ialy: 502.82/490 m (qui định tối thấp: 490.6 m); Hồ Pleikrông: 541.46/537 m (qui định tối ít: 539.1 m); Hồ Sê San 4: 210.63/210 m (qui định mức thấp: 210.3 m); Hồ Thượng Kon Tum: 1145.45/1138 m (qui định mức cao nhất: 1139 m).

Cập nhật tin tức công nghệ mới nhất tại fanpage Công nghệ & Cuộc sống

Nguồn tin:

 

Tham gia bình luận